Giới hạn áp suất máy nén khí phía cung cấp
Một hệ thống khí nén phải làm việc trong một giới hạn áp suất
được xác định. Thông thường, giới hạn trên được xác định tại phần sản xuất ra
khí nén (phía cung) và giới hạn dưới tại phần tiêu thụ (phía nhu cầu) của hệ thống.
Giới hạn trên của phía cung là áp suất làm việc lớn nhất (MWP) của hệ thống, nó
là áp suất làm việc định danh thấp nhất của các thiết bị trong hệ thống. Ví dụ,
trong một hệ thống máy nén khí, áp suất của máy nén khí lớn nhất là 150 psig, của
bình chứa là 125 psig, áp suất của hệ thống nên được giới hạn cao nhất là 125
psig.
Chú ý rằng, trong khi áp suất làm việc của máy nén khí chính
là giới hạn thực tế cho áp suất cao nhất trong hồ sơ áp suất của hệ thống, việc
vận hành một máy nén khí thể tích ở tỷ số nén cao hơn sẽ làm tăng lượng điện
tiêu thụ của máy nén khí. Do đó, điều mong đợi là vận hành máy nén khí tại áp
suất đầu đẩy thấp nhất có thể trong khi thực hiện tối ưu hóa hồ sơ áp suất hệ
thống. Giới hạn dưới của phía tiêu thụ
thường là áp suất thấp nhất cho phép để đảm bảo hỗ trợ nhu cầu khí nén phù hợp.
Cả áp suất phía sản xuất và tiêu thụ đều nên được vận hành tại áp suất tối ưu
thấp nhất được yêu cầu bởi hệ thống. Việc tăng áp suất phía cung cấp sẽ làm
tăng lượng điện tiêu thụ của máy nén khí. Việc tăng áp suất ở phía sử dụng sẽ
làm tăng lưu lượng khí nén tiêu thụ, ví dụ như lưu lượng qua các hộ tiêu thụ
không có van điều chỉnh hay tổn thất rò rỉ sẽ tăng lên khi áp suất cao.
Giới hạn áp suất cao phía sản xuất
Áp suất làm việc lớn nhất của máy nén khí (MWP)
Nhà sản xuất máy nén khí cung cấp các dữ liệu về hiệu suất
cho mỗi model máy nén khí. Trong dữ liệu này sẽ bao gồm cả dữ liệu về MWP cho
máy nén khí nguyên cụm. Tất cả các máy nén khí đều có van xả an toàn nhằm bảo vệ
hiện tượng quá áp khi vận hành. Bên cạnh đó, các máy nén khí còn có bộ bảo vệ
quá tải động cơ sẽ ra lệnh cho máy nén khí dừng
hoạt động khi
nó hoạt động ở áp suất cao
hơn áp suất
cho phép. Tuy nhiên,
những tác động của các thiết bị bảo vệ
này là không mong
muốn trong chế độ vận hành bình
thường của máy nén khí. Bộ điều khiển hệ thống và máy nén khí nên vận hành máy
nén khí tại áp suất nhỏ hơn áp suất giới hạn MWP của chúng.
Có 2 kết cấu bảo vệ trong máy nén khí nguyên cụm:
1) Các thành phần bên
trong máy nén khí như đường ống, bộ làm mát, bơm dầu, tách dầu đều chịu áp lực.
Các thành phần này được bảo vệ tránh quá áp bằng van xả an toàn.
2) Vận hành máy nén
khí tại áp suất cao sẽ làm tăng công nén và lượng điện năng tiêu thụ của động
cơ dẫn động. Động cơ được bảo vệ bằng các thiết bị an toàn chống quá tải, các
thiết bị này sẽ dừng động cơ nếu nó bị quá tải.
Khi vận hành một hệ thống nhiều máy nén khí, các máy nén khí
này thường có sự khác biệt về áp suất giới hạn MWP. Trong trường hợp này, các
máy nén khí có áp suất giới hạn MWP thấp hơn có thể được vận hành làm máy nén
khí dùng điều chỉnh theo tải và điểm cài đặt không tải phải nhỏ hơn áp suất giới
hạn MWP của nó. Nếu phương pháp vận hành được sử dụng, ta cần thiết phải đảm bảo
rằng bình chứa của máy nén có giới hạn áp suất thấp hơn, điểm cài đặt van xả an
toàn là phù hợp cho việc vận hành tại áp suất giới hạn MWP lớn nhất trong hệ thống.
Bộ điều khiển tiết lưu áp suất vận hành lớn nhất của máy nén
khí
Đối với các máy nén khí sử dụng dạng điều khiển tiết lưu nó
thường có 2 giá trị giới hạn áp suất làm việc lớn nhất. Giới hạn thứ nhất là
MWP, áp suất xét đến áp suất chịu của bình chứa và van xả an toàn của máy nén
khí. Giới hạn thứ 2 là áp suất làm việc đầy tải lớn nhất, áp suất này liên quan
tới dòng điện cấp cho động cơ dẫn động máy nén khí.
Công suất cơ đầu trục của một máy nén khí là một hàm của áp
suất đầu đẩy và lượng khí nén được nén..
Vận hành đầy tải sẽ gây ra hiện tượng điện năng tiêu thụ
tăng lên khi áp suất đầu đẩy tăng lên. Dựa trên dòng điện lớn nhất của động cơ
dẫn động, ta có một giới hạn áp suất mà tại đó nếu áp suất tăng thêm nữa thì sẽ
gây ra hiện tượng quá tải của động cơ. Áp suất này được gọi là giới hạn áp suất
làm việc đầy tải lớn nhất. Tại áp suất này, bộ điều khiển máy nén khí sẽ tác động
lên van đầu hút của máy nén để đóng bớt van này lại nhằm làm giảm lưu lượng
không khí đi vào và làm giảm điện năng tiêu thụ.
Trong khi máy
nén khí được vận
hành trong dải tiết lưu,
việc giảm công
suất điện của động cơ nhờ giảm lưu lượng khí nén qua
cho phép máy nén khí vận hành ở áp suất đầu đẩy cao hơn mà không gặp phải hiện
tượng quá tải động cơ. Giới hạn MWP của máy nén khí là áp suất mà khi đó bộ điều
khiển điều chỉnh lưu lượng không khí ở mức thấp nhất.
Áp suất làm việc lớn nhất của các thành phần khác
Các thành phần khác trong hệ thống như bình chứa, bộ lọc, bộ
sấy, van xả, … phải được xem xét đến giới hạn áp suất MWP của chúng. Tất cả các
thành phần này phải được bảo vệ tránh hiện tượng vận hành quá áp. Do đó, giới hạn
áp suất ở mức cao của phân bố giới hạn của thiết bị có mức áp suất MWP thấp nhất.
Người kỹ sư về hệ thống khí nén phải khảo sát áp suất làm việc
cho phép của tất cả các thiết bị của hệ thống khí nén và đảm bảo rằng tất cả
chúng đều an toàn trong tất cả các kịch bản vận hành.
Giới hạn áp suất thấp phía sản xuất
Như đã phân tích ở trên, giới hạn áp suất thấp của việc vận
hành hệ thống thường phụ thuộc vào yêu cầu
áp suất
của phía tiêu thụ. Tuy nhiên, một
điểm rất quan trọng là phải xem xét đến
hiệu suất của tất cả các thiết bị và ảnh hưởng của việc vận hành tại áp suất thấp.
Giới hạn áp suất thấp nhất – vận tốc không khí
Đối với một lưu lượng khí nén không đổi, vận tốc khí nén đi
qua các thành phần sẽ tăng lên khi áp suất giảm xuống. Điều này là do sự giãn nở
của khí nén khi áp suất giảm. Hai thiết bị thường bị ảnh hưởng bởi dòng không
khí nén ở vận tốc lớn do áp suất vận hành thấp là bộ lọc và bộ sấy không khí.
Các lưới lọc xếp chồng lên nhau cho phép giữ lại các hạt
sương và các giọt dầu khi chúng đi qua lớp vật liệu lưới. Phía bề mặt ngoài của
lớp vật liệu, các giọt dầu được hình thành và sẽ rơi khỏi dòng khí nén do trọng
lực. Nếu vận tốc không khí quá lớn, các giọt dầu này sẽ bị cuốn theo dòng khí
nén và đi vào phần tiêu thụ khí nén. Phần tử tách dầu phun được tìm thấy trong
các máy nén khí phun dầu là dạng lưới xếp chồng. Do đó, giới hạn
vận hành của máy nén khí sẽ xác định
một mức áp suất thấp nhất cho phép. Một điểm rất quan trọng là phải
vận hành máy nén khí cao hơn hoặc bằng áp suất nhỏ nhất cho phép này để ngăn ngừa
hiện tượng cuốn dầu theo dòng khí nén.
Hiệu suất vận hành bộ sấy không khí, đặc biệt là dạng sấy bằng
hút ẩm, cũng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi vận tốc dòng khí nén. Vận tốc lớn do vận
hành hệ thống dưới mức áp suất thấp nhất cho phép có thể sẽ làm giảm thời gian
tiếp xúc giữa không khí nén trong bộ sấy và giảm hiệu quả việc đọng sương trong
bộ sấy. Ví dụ, một thiết bị sấy hoạt động có lưu lượng khí nén không đổi và hoạt
động ở áp suất vận hành là 100 psig
sẽ có hiệu suất cao hơn 20% so với khi vận hành tại áp suất
80 psig. Nhà sản xuất thiết bị sấy đã đưa ra công thức thực nghiệm xác định hiệu
suất tại các chế độ vận hành khác với chế độ thiết kế. Tham khảo ý kiến các nhà
sản xuất nếu bộ sấy khí nén vận hành ở dưới dải áp suất chuẩn.
Hiệu suất của các thành phần hệ thống như bộ giải nhiệt, bộ
tách ẩm và các bộ phận khác cũng có thể xấu đi khi vận hành ở áp suất thấp hơn
áp suất thiết kế.
Giới hạn áp suất phía tiêu thụ
Giới hạn áp suất cao phía tiêu thụ
Áp suất hoạt động cao nhất – Các thiết bị trong hệ thống
Giới hạn áp suất cao trong hồ sơ áp suất của hệ thống khí
nén thường được xác định bằng giới hạn MWP của các thiết bị phía cung cấp. Tuy
nhiên, trong trường hợp áp suất cao nhất của một thiết bị cụ thể hoặc của hộ
tiêu thụ ở phía tiêu thụ mà thiết bị đó có giới hạn áp suất MWP nhỏ hơn áp suất
giới hạn của hệ thống. Trong trường hợp này, ta phải lắp đặt thiết bị bảo vệ
phù hợp cho thiết bị có giới hạn áp suất thấp hơn đó. Thiết bị bảo vệ này có thể
là van điều chỉnh, van xả an toàn chống quá áp, tiết lưu dòng chảy hoặc cầu chì
vận tốc hay các thiết bị khác. Người kỹ sư hệ thống khí nén phải cung cấp các
thiết bị bảo vệ phù hợp đảm bảo an toàn vận hành.
Giới hạn áp suất thấp phía tiêu thụ
Hệ thống khí nén có nhu cầu khí nén biến đổi trong dải rộng
phải đảm bảo cung cấp khí nén phù hợp cho việc vận hành hiệu quả các thiết bị
và quy trình sản xuất. Các nhu cầu sử dụng khí nén thường có yêu cầu khác nhau về lưu lượng và áp suất khí
nén. Nếu như khí nén được cấp cho hộ tiêu thụ bị gián đoạn lặp đi lặp tại, điều
này là hệ quả của việc áp suất cung cấp cho hộ tiêu thụ thấp. Nhận thức về vấn
đề này, áp suất của hệ thống khí nén là
quá nhỏ dẫn, điều này thường dẫn đến việc người vận hành sẽ tăng áp suất vận
hành và kết quả là áp suất sẽ tăng trên toàn bộ hệ thống.
Trong rất nhiều hệ thống khí nén, có 1 hay 2 hộ tiêu thụ độc
lập chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nhu cầu sử dụng khí nén được dùng để xác
định giới hạn áp suất thấp phía tiêu thụ của hồ sơ áp suất hệ thống.
Một thực tế phổ biến là việc tăng áp suất của toàn bộ hệ thống
là để phù hợp cho một hộ tiêu thụ nhỏ dẫn
đến việc áp suất hoạt động cao hơn áp suất yêu cầu ở phần lớn các thiết bị sử dụng
khác. Nếu như các nhu cầu tiêu thụ này có thể được chỉnh sửa để hoạt độ ở áp suất
thấp, chúng ta sẽ có 1 cơ hội tiết kiệm năng lượng khả thi.
Chủ điểm nghiên cứu chính – Giới hạn áp suất
Cả phía cung cấp và tiêu thụ của hệ thống khí nén đều có giới
hạn áp suất vận hành mà hệ thống phải vận hành trong dải đó.
1) Giới hạn áp suất của
hệ thống tạo ra giới hạn cho hồ sơ áp suất của hệ thống
2) ÁP suất vận hành
cao nhất (MWP) là giới hạn mức cao của hồ sơ áp suất
3) Áp suất mục tiêu của
nhu cầu khí nén của các hộ tiêu thụ là giới hạn dưới của hồ sơ áp suất
4) Xem xét áp suất
thiết kế nhỏ nhất của các thiết bị phía sản xuất khí nén
5) Bảo vệ các thiết bị
nằm ở phía tiêu thụ không bị vượt quá áp suất lớn nhất MWP của chúng
Đăng nhận xét